VIÊM TUYẾN GIÁP HASHIMOTO: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Viêm tuyến giáp Hashimoto là bệnh tự miễn, trong đó hệ miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào tuyến giáp khỏe mạnh, gây ra các triệu chứng viêm và rối loạn chức năng tuyến giáp. Đây là nguyên nhân phổ biến gây suy giáp và có thể điều trị được. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh viêm giáp Hashimoto. 

 
Viêm tuyến giáp Hashimoto là bệnh tự miễn

1. Viêm tuyến giáp Hashimoto là gì?

Viêm tuyến giáp Hashimoto là một bệnh tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào tuyến giáp khỏe mạnh, gây viêm ở tuyến giáp. Đây là tình trạng có thể dẫn đến suy giáp. 

Bệnh viêm giáp Hashimoto được đặt tên theo bác sĩ người Nhật Bản Hakaru Hashimoto vào năm 1912 – người đầu tiên mô tả các đặc điểm của bệnh.

Tuyến giáp nằm ở phía trước cổ, sản xuất ra các hormone giải phóng vào máu và vận chuyển đến khắp cơ thể, ảnh hưởng đến nhịp tim, nhịp thở, nhiệt độ, tiêu hóa, cơ và hoạt động của các cơ quan khác... Khi tuyến giáp bị viêm dẫn đến suy giảm chức năng tuyến giáp, nó sẽ gây ra nhiều triệu chứng khác nhau.

2. Nguyên nhân của viêm tuyến giáp Hashimoto

Nguyên nhân chính xác gây viêm tuyến giáp Hashimoto vẫn chưa được biết đến. Nhưng tất cả nghiên cứu đều công nhận đây là một bệnh tự miễn. Quá trình tự miễn gây tổn thương tế bào tuyến giáp.

Các yếu tố dưới đây có thể đóng một vai trò nào đó:

- Di truyền: Viêm giáp Hashimoto thường gặp hơn ở những người có thành viên trong gia đình cũng mắc bệnh này hoặc các bệnh tự miễn khác.

- Nhiễm trùng: Một số loại virus hoặc vi khuẩn có thể khiến hệ thống miễn dịch kích hoạt tình trạng tự miễn.

- Môi trường: Căng thẳng hoặc bức xạ có thể đóng một vai trò nào đó.

 
Phụ nữ bị viêm tuyến giáp Hashimoto nhiều hơn nam giới

3. Đối tượng nguy cơ của viêm tuyến giáp Hashimoto

Viêm tuyến giáp Hashimoto khá phổ biến. Dưới đây là các yếu tố nguy cơ của bệnh:

- Nữ giới: Phần lớn xảy ra ở nữ (90%).

- Tuổi: Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở độ tuổi 30-60.

- Tiền sử gia đình: Có người thân trong gia đình bị viêm tuyến giáp Hashimoto.

- Có các bệnh tự miễn khác: Viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, đái tháo đường tuýp 1, thiếu máu ác tính, teo tuyến thượng thận vô căn, suy cận giáp vô căn, nhược cơ, viêm gan mạn tấn công, bạch biến, bạc tóc sớm, xơ gan do mật, hội chứng Sjogren.

4. Triệu chứng viêm tuyến giáp Hashimoto

Bệnh Hashimoto có thể tiến triển chậm trong nhiều năm mà không gây ra triệu chứng gì. Người bệnh thường đi khám khi bệnh gây ra các biểu hiện viêm tuyến giáp hoặc rối loạn chức năng tuyến giáp.

Trong đó, dấu hiệu đầu tiên của viêm tuyến giáp thường là bướu cổ - vùng tuyến giáp trước cổ lớn hơn bình thường:

- Tuyến giáp lớn, có thể kèm theo cảm giác đau mơ hồ ở tuyến giáp.

- Bướu cổ có thể lớn lan tỏa cả hai bên; hoặc có nhiều nốt nhỏ không đối xứng chỉ trồi lên ở một bên.

- Bướu lớn chèn ép cơ quan lân cận gây: khó nuốt nhẹ, thay đổi giọng nói...

 
Viêm tuyến giáp Hashimoto gây bướu cổ

Viêm tuyến giáp Hashimoto gây ra các dấu hiệu suy giảm chức năng tuyến giáp:

- Tăng cân

- Mệt mỏi, uể oải

- Chịu lạnh kém

- Nhịp tim chậm

- Đau cơ, khớp

- Yếu cơ

- Táo bón

- Da khô

- Móng tay dễ gãy

- Rụng tóc, tóc dễ gãy

- Chu kỳ kinh nguyệt không đều hoặc nặng hơn bình thường

- Tâm trạng thất thường

- Thường xuyên buồn ngủ

- Vấn đề về trí nhớ hoặc sự tập trung

Đôi khi, ở giai đoạn đầu, bệnh có thể dẫn đến tăng giải phóng hormone tuyến giáp (cường giáp) gây triệu chứng nhiễm độc giáp thoáng qua.

Ở người lớn tuổi, viêm giáp Hashimoto có thể gây teo tuyến giáp, cứng kèm theo suy giáp nặng.

5. Biến chứng của viêm tuyến giáp Hashimoto

Biến chứng chính của viêm tuyến giáp Hashimoto là dẫn đến suy giáp. Biến chứng suy giáp vĩnh viễn thường gặp hơn ở người già. Khoảng 10-15% người trẻ bị viêm tuyến giáp Hashimoto với tuyến giáp lớn kèm suy giáp dẫn đến suy giáp vĩnh viễn.

Suy giáp do viêm giáp Hashimoto không được điều trị có thể dẫn đến:

- Bệnh lý tim mạch, ví dụ: rối loạn nhịp tim, tim to.

- Rối loạn sức khỏe tâm thần, ví dụ: trầm cảm.

- Rối loạn tình dục, ví dụ: giảm ham muốn tình dục, ở phụ nữ trứng không rụng khỏi buồng trứng, nam giới rối loạn cương dương hoặc số lượng tinh trùng thấp.

- Biến chứng thai kỳ: Người mẹ có nguy cơ sảy thai hoặc sinh non. Em bé sinh ra có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh như hở hàm ếch, tự kỷ hoặc thiểu năng trí tuệ.

- Phù niêm (myxedema): Là trường hợp suy giáp tiến triển nặng, gây hạ thân nhiệt nhanh, buồn ngủ cực độ, mạch giảm, huyết áp giảm, lơ mơ, mất phản xạ, co giật, hôn mê... Đây là tình trạng có khả năng tử vong cao nếu không cấp cứu kịp thời.

6. Cách chẩn đoán viêm tuyến giáp Hashimoto

Bác sĩ sẽ dựa trên các triệu chứng của bệnh cùng các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán viêm tuyến giáp Hashimoto. 

Các xét nghiệm có thể được sử dụng trong chẩn đoán là:

- Xét nghiệm đo nồng độ hormone tuyến giáp (T3, T4, TSH, Thyroglobulin...).

- Siêu âm tuyến giáp.

- Xét nghiệm miễn dịch học để chẩn đoán xác định (TPO Ab, Tg Ab, TBI Ab, TGI, TGBI, kháng thể kháng T3, T4, kháng thể kháng thụ thể TSH...).

- Chọc hút sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ.

- Xạ hình tuyến giáp.

7. Cách điều trị viêm tuyến giáp Hashimoto

Nếu không điều trị hầu hết viêm tuyến giáp Hashimoto đều diễn tiến đến suy giáp. 

Phương pháp điều trị viêm tuyến giáp Hashimoto sẽ phụ thuộc vào tuổi tác, sức khỏe tổng thể, tiền sử bệnh, triệu chứng và giai đoạn bệnh.

Bệnh nhân Hashimoto có thể không cần điều trị bằng thuốc nếu nồng độ hormone tuyến giáp bình thường và không gây ra triệu chứng, nhưng phải xét nghiệm theo dõi thường xuyên.

Nếu nồng độ hormone tuyến giáp giảm, cần sử dụng thuốc thay thế hormone tuyến giáp để bù lại lượng hormone suy giảm. Điều này sẽ giúp điều trị triệu chứng do suy giáp gây ra, đồng thời cũng giảm bướu cổ nếu có.

Hormone thay thế tuyến giáp hoạt động giống như hormone tự nhiên trong cơ thể nên không có tác dụng phụ nếu sử dụng đúng liều. Hầu hết những người bị suy giáp do viêm tuyến giáp Hashimoto sẽ cần điều trị bằng liệu pháp này suốt đời.
Trong trường hợp bướu cổ quá to gây đau, khó nuốt, khó thở hoặc khó nói, có thể cần phẫu thuật để loại bỏ bướu cổ. Trường hợp phải phẫu thuật là rất hiếm gặp.

8. Cách phòng ngừa viêm tuyến giáp Hashimoto

Viêm tuyến giáp Hashimoto là bệnh tự miễn nên không có biện pháp để phòng ngừa.

Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh viêm giáp Hashimoto, bạn nên hỏi bác sĩ về chế độ ăn uống và dinh dưỡng, nhất là việc sử dụng iod và các sản phẩm có chứa iod. 

Người bị viêm giáp Hashimoto hoặc bệnh tuyến giáp tự miễn khác, khi ăn thực phẩm có chứa lượng iod lớn có thể làm cho bệnh nặng hơn. 

Phụ nữ đang mang thai cần bổ sung đủ iod vì em bé cần nhận được iod từ chế độ ăn uống của người mẹ. Nhưng quá nhiều iod có thể gây ra vấn dề. Do đó hãy hỏi bác sĩ của bạn.

9. Viêm tuyến giáp Hashimoto và các bệnh viêm tuyến giáp tự miễn khác

Trước đây, viêm tuyến giáp Hashimoto còn được gọi là viêm tuyến giáp tự miễn hay viêm tuyến giáp lympho mạn tính. Hiện nay, tình trạng này được tách biệt với các dạng viêm tuyến giáp tự miễn khác.

Một số bệnh viêm tuyến giáp tự miễn là biến dạng của Hashimoto hoặc có dạng thương tổn gần giống Hashimoto là:

- Viêm tuyến giáp lympho trẻ em và thiếu niên.

- Viêm tuyến giáp teo.

- Viêm tuyến giáp teo không có triệu chứng.

Tham khảo: 
niddk.nih.gov/health-information/endocrine-diseases/hashimotos-disease
www.thyroid.org/hashimotos-thyroiditis/