THẤP TIM (SỐT THẤP KHỚP) LÀ BỆNH GÌ?

Thấp tim là bệnh phát triển sau khi bị viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A không điều trị triệt để. Thấp tim có thể gây tổn thương van tim vĩnh viễn, suy tim hoặc thậm chí là tử vong. Người bị thấp tim cần điều trị sớm và điều trị dự phòng kéo dài để ngăn ngừa thấp tim tái phát.

 
Thấp tim gây viêm tim

1. Thấp tim là bệnh gì?

Thấp tim còn gọi là sốt thấp khớp hoặc thấp khớp cấp, tiếng Anh là Rheumatic fever. Thấp tim phát triển sau khi nhiễm vi khuẩn liên cầu tan huyết nhóm A (Streptococcus A). Nó có thể gây tổn thương viêm nghiêm trọng ở tim, khớp, da và não.

Vi khuẩn liên cầu tan huyết nhóm A gây ra các bệnh như viêm họng hoặc sốt tinh hồng nhiệt. Khoảng 0,3-3% người nhiễm liên cầu A không điều trị triệt để sẽ phát triển thành thấp tim, xảy ra trong 14-28 ngày sau đó. Khoảng 50% bệnh nhân bị thấp tim sẽ tiếp tục bị tái phát thấp tim.

Tại Việt Nam, thấp tim thường gặp ở người từ 5-15 tuổi, nhưng cũng gặp không ít ở người trên 20 tuổi. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh van tim ở người trẻ.

2. Nguyên nhân của thấp tim

Liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A không trực tiếp gây ra thấp tim mà thông qua cơ chế miễn dịch. Vì vậy mà thấp tim ít khi xảy ra ở bệnh nhân dưới 5 tuổi – lúc mà hệ miễn dịch chưa đủ hoàn thiện.

Khi vi khuẩn liên cầu A xâm nhập vào cơ thể, kháng nguyên nằm ở lớp vỏ ngoài của nó, cụ thể là các protein M, T và R, kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản xuất các kháng thể để chống lại vi khuẩn này. 

Nhưng các protein này, đặc biệt là protein M không những đặc hiệu miễn dịch mà còn là yếu tố gây thấp mạnh nhất. Nó gây ra phản ứng chéo với cơ thể, vô tình mà các kháng thể vốn sinh ra để chống lại vi khuẩn liên cầu A cũng chống lại các protein ở các mô liên kết của cơ thể, nhất là các mô liên kết ở van tim.

Đa phần các trường hợp tiến triển thành thấp tim là sau khi bị nhiễm liên cầu A gây viêm họng mà không điều trị triệt để. Còn nhiễm liên cầu gây bệnh ngoài da ít khi gây thấp tim.

 
Thấp tim có liên quan tới liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A

3. Ai có nguy cơ bị thấp tim?

- Tuổi: Thường gặp ở trẻ 5-15 tuổi, ít gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, hiếm gặp sau 35 tuổi.

- Giới tính: Nữ giới thường bị tổn thương van hai lá hơn nam giới. Nam giới thường bị tổn thương van động mạch chủ hơn nữ giới.

- Điều kiện sống: Khí hậu khắc nghiệt, khu vực đông đúc, vệ sinh kém, sức đề kháng yếu.

4. Triệu chứng của thấp tim

Người bị thấp tim trước đó sẽ có biểu hiện viêm đường hô hấp trên do nhiễm liên cầu A: đau họng, sốt, đau đầu, đau bụng, nôn và buồn nôn.

Các triệu chứng chính khi bị thấp tim:

- Viêm tim: Xảy ra ở 41-83% các bệnh nhân thấp tim. Mức độ viêm tim có thể từ nhẹ không có triệu chứng cho đến các dấu hiệu suy tim cấp nặng. Các triệu chứng thường gặp: tim đập nhanh, đau tức ngực, khó thở.

- Viêm khớp: 80% bệnh nhân thấp tim bị viêm khớp. Biểu hiện: sưng, nóng, đỏ, đau các khớp gối, mắt cá chân, cổ tay, khuỷu tay… Viêm khớp thay đổi từ khớp này sang khớp khác, thường sẽ không để lại di chứng ở khớp.

- Múa giật Sydenham: Gặp ở khoảng 30% các trường hợp thấp tim. Là những cử động không tự chủ, không mục đích ở các cơ mặt, bàn tay, bàn chân; yếu cơ; mất kiểm soát cảm xúc. Biểu hiện ban đầu: khó viết, khó nói, khó đi lại, thường biến mất khi ngủ.

- Nốt dưới da: Gặp ở khoảng 20% các trường hợp thấp tim, thường tồn tại trong 1-2 tuần. Đặc điểm: nốt có đường kính 0,5-2cm, cứng, không đau, di động, thường xuất hiện ở các khớp lớn.

- Hồng ban vòng: Ít gặp hơn. Đặc điểm: ban có màu hồng và khoảng nhạt màu ở giữa tạo thành ban vòng, xuất hiện ở thân mình, bụng, mặt trong cánh tay, đùi. Hồng ban vòng không bao giờ xuất hiện trên mặt.

 
Hồng ban vòng là một triệu chứng ít gặp của thấp tim

Các triệu chứng phụ khi bị thấp tim:

- Sốt

- Đau khớp (không có sưng, nóng, đỏ - những biểu hiện viêm khớp)

- Đau bụng

- Viêm cầu thận cấp

- Viêm phổi cấp

- Đái máu

- Viêm màng não

5. Cách chẩn đoán bệnh thấp tim? 

a. Tiêu chuẩn để chẩn đoán thấp tim

Hiện nay, thế giới thống nhất dùng tiêu chuẩn Jones (sửa đổi năm 2015) để chẩn đoán thấp tim. Chẩn đoán xác định thấp tim bắt buộc phải có bằng chứng của nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A trước đó. Ngoài ra, cần có 02 tiêu chuẩn chính hoặc 01 tiêu chuẩn chính và 02 tiêu chuẩn phụ dưới đây.

Tiêu chuẩn chính:

- Viêm tim

- Viêm khớp

- Múa giật Sydenham

- Nốt dưới da

- Hồng ban vòng

Tiêu chuẩn phụ: 

- Sốt

- Đau khớp

- Xét nghiệm ESR hoặc CRP tăng 

- Điện tâm đồ bất thường (khoảng PR kéo dài)

b. Các xét nghiệm để chẩn đoán thấp tim

Chẩn đoán nhiễm liên cầu A bằng một trong các xét nghiệm sau:

- Xét nghiệm cấy dịch họng tìm liên cầu.

- Test nhanh kháng nguyên liên cầu.

- Xét nghiệm kháng thể kháng liên cầu trong máu (ASLO hay ASO): Đây là xét nghiệm thông dụng nhất hiện nay.

- Một số xét nghiệm kháng thể sử dụng kết hợp: anti-DNAase B, anti-hydaluronidase, anti-steptokinase, anti-NADase…

 
Xét nghiệm ASLO xác định có nhiễm liên cầu A

Các xét nghiệm khác để chẩn đoán và đánh giá thấp tim:

- Xét nghiệm máu: công thức máu toàn phần (CBC), tốc độ máu lắng (ESR), protein phản ứng C (CRP)…

- Điện tâm đồ (ECG).

- Siêu âm Doppler tim

- Sinh thiết cơ tim.

- Chụp X-quang ngực.

6. Cách điều trị bệnh thấp tim?

Điều trị bệnh thấp tim bao gồm:

- Điều trị nhiễm liên cầu: Thường dùng là kháng sinh penicillin.

- Chống viêm khớp: Thường dùng là thuốc aspirin.

- Điều trị múa giật Sydenham: Nghỉ ngơi, tránh dao động cảm xúc, dùng một số loại thuốc điều trị co giật.

- Nghỉ ngơi nhiều, sau đó tăng vận động dần dần tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.

- Điều trị suy tim (nếu có).

Bệnh nhân đã bị thấp tim có nhiều nguy cơ tiếp tục bị thấp tim sau đó. Vì vậy việc điều trị sẽ bao gồm điều trị dự phòng thấp tim bằng kháng sinh để giảm tỷ lệ tái phát. Cần điều trị ngay và yêu cầu bệnh nhân phải tuân thủ. Thời gian sử dụng thuốc có thể kéo dài nhiều năm, phụ thuộc vào từng cá nhân cụ thể.

- Trẻ em sẽ tiếp tục dùng kháng sinh cho đến 21 tuổi hoặc hoặc lâu hơn tùy vào tình trạng bệnh cụ thể.

- Thanh thiếu niên và thanh niên sẽ cần dùng trong ít nhất 5 năm hoặc lâu hơn tùy vào tình trạng bệnh cụ thể.

- Thấp tim gây viêm cơ tim và để lại di chứng bệnh van tim có thể phải điều trị rất lâu dài, ít nhất phải đến 40 tuổi.

 
Cần điều trị phòng ngừa thấp tim tái phát

7. Các biến chứng của thấp tim có thể xảy ra

Thấp tim có thể gây ra các biến chứng lâu dài về tim như:

- Tổn thương van tim. 

- Tổn thương cơ tim.

- Suy tim.

- Viêm nội tâm mạc.

- Viêm màng ngoài tim.

- Rối loạn nhịp tim.

- Múa giật Sydenham.

8. Cách phòng ngừa thấp tim

Cách phòng ngừa thấp tim quan trọng và hiệu quả nhất là nhanh chóng điều trị và điều trị triệt để bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn và sốt tinh hồng nhiệt.