XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG ALBUMIN TRONG MÁU LÀ GÌ?

Xét nghiệm albumin định lượng protein albumin trong máu. Xét nghiệm albumin giúp chẩn đoán, theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị nhiều bệnh lý lâm sàng như bệnh gan, bệnh thận, hội chứng giảm hấp thu. Dưới đây là một số thông tin cơ bản về xét nghiệm định lượng albumin trong máu.

 

1. Xét nghiệm định lượng albumin máu là gì?

Xét nghiệm định lượng albumin huyết thanh là một xét nghiệm đo albumin trong máu.

Albumin là một loại protein được tổng hợp tại gan, có trọng lượng phân tử nhỏ, gồm nhiều acid amin. Albumin rất dồi dào trong máu, là một loại protein cần thiết để duy trì áp lực keo trong huyết tương, vận chuyển thuốc, hormone và nhiều chất khác lưu thông trong máu đi khắp cơ thể.

Nồng độ albumin trong máu tăng phản ánh tình trạng mất nước hay viêm tụy cấp; trong khi nồng độ albumin trong máu giảm phản ánh nhiều bệnh lý gây giảm tổng hợp albumin hay tăng mất protein qua đường tiêu hóa, thận.


Albumin là một loại protein trong máu

2. Mục đích của xét nghiệm định lượng albumin huyết thanh 

Protein từ thực phẩm được tổng hợp tại gan để đi đến các cơ quan và mô khác nhau trong cơ thể. Xét nghiệm albumin huyết thanh là một trong những xét nghiệm trong bảng kiểm tra chức năng gan hoặc thận, đặc biệt là ở những bệnh nhân nằm viện điều trị.

Xét nghiệm albumin được chỉ định khi có một số triệu chứng mà bác sĩ nghi ngờ là bệnh ảnh hưởng đến chức năng gan hoặc thận. 

Một số triệu chứng liên quan đến bệnh gan như:

- Vàng da, vàng mắt.

- Mệt mỏi nghiêm trọng.

- Ăn mất ngon.

- Giảm cân không thể giải thích.

- Cổ chướng.

- Phù nề.

- Đau dưới xương sườn bên phải.

Một số triệu chứng liên quan đến bệnh thận như:

- Phù bàn chân, mắt cá chân.

- Giảm lượng nước tiểu.

- Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là tiểu đêm.

- Nước tiểu sẫm màu, có máu hoặc sủi bọt.

- Nặng ngực, khó thở không rõ nguyên nhân.

- Mệt mỏi, uể oải.

- Da ngứa hoặc khô.

- Buồn nôn và nôn.

Xét nghiệm này cũng được sử dụng như một xét nghiệm máu thường quy trong kiểm tra sức khỏe định kỳ để kiểm tra tình trạng dinh dưỡng hoặc để phát hiện các rối loạn khác.

3. Cách thực hiện xét nghiệm albumin máu

Xét nghiệm albumin được thực hiện bằng cách lấy máu từ tĩnh mạch cánh tay hoặc bàn tay, sau đó phân tích mẫu máu tại phòng thí nghiệm. Đây là một xét nghiệm đơn giản và an toàn. Tùy theo mục đích xét nghiệm và các xét nghiệm thực hiện cùng lúc mà bác sĩ có thể yêu cầu nhịn ăn hoặc không.

Một số loại thuốc có thể làm tăng albumin trong máu như insulin, steroid, nội tiết tố andreogen, hormone tăng trưởng. Bạn cần thông báo với bác sĩ nếu đang sử dụng một trong những loại thuốc này.

4. Giải thích kết quả xét nghiệm định lượng albumin máu

 
Định lượng albumin đánh giá chức năng gan

Giá trị albumin huyết thanh ở người trưởng thành khỏe mạnh là 3,4 đến 5,4 g/dL. Giá trị này có thể khác nhau tùy theo phương pháp phân tích của các phòng thí nghiệm khác nhau.

Xét nghiệm albumin thường được đọc cùng các kết quả cận lâm sàng khác để xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng, từ đó đưa ra chẩn đoán, hướng điều trị chính xác.

Nồng độ albumin trong máu tăng trong các tình trạng thường gặp là:

- Viêm tụy cấp

- Mất nước.

Nồng độ albumin trong máu giảm trong các tình trạng thường gặp là:

- Bệnh thận.

- Bệnh gan (vd: xơ gan).

- Viêm túi mật cấp.

- Không có albumin máu.

- Đái tháo đường.

- Tình trạng mất protein qua đường tiêu hóa.

- Tình trạng mất protein qua cầu thận.

- Bệnh u lympho Hodgkin.

- Cường giáp.

- Tình trạng viêm.

- Bệnh lơxêmi

- Hội chứng giảm hấp thu.

- Bệnh loét dạ dày tá tràng, đại tràng.

- Hội chứng mất protein hay bệnh ruột do dãn mạch mạch.

- Viêm khớp dạng thấp.

- Bệnh sarcoidose.

- Lupus ban đỏ hệ thống.

- Có thai.

5. Có xét nghiệm protein nào ngoài albumin máu không?

Ngoài định lượng albumin, còn một xét nghiệm máu khác cũng được sử dụng phổ biến trong khám sức khỏe định kỳ là xét nghiệm định lượng protein toàn phần. Xét nghiệm này đo tổng lượng protein trong máu, mà cụ thể là hai loại protein chính tồn tại trong máu: albumin và globulin. 

Từ xét nghiệm protein toàn phần và albumin, người ta tính ra tỉ lệ tương đối albumin/globulin (A/G). kết quả bất thường (cao hoặc thấp) giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh lý về gan hoặc thận.

Ngoài ra, còn một số xét nghiệm khác liên quan đến protein như: định lượng pre-albumin, định lượng globulin, điện di protein nước tiểu, điện di protein huyết thanh…